Thứ Hai, 7 tháng 1, 2013

Quả Bầu - Món ăn bài thuốc


Cây bầu còn gọi là bầu nậm, bầu đất, bầu canh, tên khoa học Lagenaria siceraria (Molina) Standl, thuộc họ bầu bí (Cururbitaceae). Là loại cây dây leo thân thảo, được trồng ở vùng nhiệt đới, cây có tua cuốn phân nhánh và phủ nhiều lông mềm màu trắng. Quả bầu không chỉ là món ăn bổ mát còn được dùng làm thuốc, bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là quả và hạt.


Quả bầu và canh bầu.
Theo Đông y, bầu vị hơi nhạt, tính mát (có tài liệu lại cho là vị ngọt, tính lạnh), có công hiệu giải nhiệt, giải độc, lợi tiểu, nhuận phổi, trừ ngứa; chủ trị các chứng như trướng bụng, phù thũng, tiểu tiện ít, phổi nóng, ho...Cụ thể là thịt quả bầu vị ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc, được dùng trị chứng đái rắt, phù nề, đái tháo, mụn lở... Vỏ bầu vị ngọt, tính bình, lợi tiểu, tiêu thũng nên cũng được dùng cho các chứng bệnh phù thũng, bụng trướng. Hạt bầu đun lấy nước súc miệng chữa bệnh sưng mộng răng lợi răng lung lay, tụt lợi. Lá bầu có vị ngọt, tính bình có thể làm thức ăn chống đói. Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải thải nhiệt độc, nấu tắm cho trẻ em phòng ngừa đậu, sởi, lở ngứa. Quả bầu già sắc lấy nước uống có tác dụng lợi tiểu, ..
Dưới đây xin giới thiệu bài thuốc chữa bệnh:
Bài 1: Quả bầu 50 - 100g nấu thành canh ăn hằng ngày. Dùng cho bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường hay bị tiểu rắt hay máu nóng.
Bài 2:  Quả bầu 50g đun lấy nước uống thay trà trong ngày. Dùng cho bệnh nhân bị ho nóng phổi.
Bài 3: Hạt bầu 20g, ngưu tất 20g, nấu lấy nước ngậm và súc miệng ngày 3 - 4 lần. Dùng cho những bệnh nhân bị răng lung lay, viêm tụt lợi. súc miệng ngày 3 - 4 lần.
Bài 4: Quả bầu tươi 500g, rửa sạch vắt lấy nước cốt và trộn đều với 250ml mật ong rồi uống ngày 2 lần, mỗi lần 30 - 50ml dùng để chữa  sỏi đường niệu, tăng huyết áp. Mỗi liệu trình từ 5-7 ngày.
Tuy nhiên không sử dụng bầu cho những người bị phong hàn, ăn không tiêu vì bầu có tính mát nên sẽ gây đau bụng nếu ăn nhiều.
BACSI.com (Theo SKDS)

Bầu lợi tiểu giải nhiệt


 .
Cây bầu còn gọi là bầu nậm, bầu đất, bầu canh, tên khoa học Lagenaria siceraria (Molina) Standl, thuộc họ bầu bí (Cururbitaceae).
Quả bầu còn non được sử dụng làm thức ăn như xào, nấu canh, luộc... Khi để quả quá già chỉ khoét bỏ ruột lấy vỏ làm gáo hoặc làm đồ chứa đựng. Bầu làm thuốc được thu hái khi quả chưa chín hẳn. Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là quả và hạt; tuy nhiên người ta còn sử dụng cả lá, tua cuốn, hoa, rễ để trị bệnh. Tuy bỏ vỏ lấy hạt; nhưng quả già vỏ cũng được sử dụng làm thuốc trị bệnh.
Đông y cho rằng bầu vị hơi nhạt, tính mát (có tài liệu lại cho là vị ngọt, tính lạnh), có công hiệu giải nhiệt, giải độc, lợi tiểu, nhuận phổi, trừ ngứa; chủ trị các chứng như chướng bụng, phù thũng, tiểu tiện ít, phổi nóng, ho...
Cụ thể là thịt quả bầu vị ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc được dùng trị chứng đái dắt, phù nề, đái tháo, mụn lở... Vỏ bầu vị ngọt, tính bình, lợi tiểu, tiêu thũng, nên cũng được dùng cho các chứng bệnh phù thũng, bụng chướng. Hạt bầu đun lấy nước súc miệng chữa bệnh sưng mộng răng, lợi răng lung lay, tụt lợi. Lá bầu có vị ngọt, tính bình có thể làm thức ăn chống đói. Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải nhiệt độc, nấu tắm cho trẻ em phòng ngừa đậu, sởi, lở ngứa. Quả bầu già sắc lên lấy nước uống có tác dụng lợi tiểu, chữa bệnh phổi phù nước (nhưng chỉ nên dùng kết hợp trị liệu trong bệnh phù nước khi ở cơ sở cấp cứu). Ngoài ra còn thấy ở Ấn Độ người ta dùng hạt bầu trong trị bệnh phù và làm thuốc trị giun; hay dầu hạt bầu sử dụng trị chứng đau đầu. Còn loại bầu đắng thì tính lạnh, hơi độc, tác dụng lợi tiểu, thông đái dắt, tiêu thũng.
Tuy nhiên không sử dụng bầu cho những người bị phong hàn, ăn không tiêu vì bầu có tính mát nên sẽ gây đau bụng nếu ăn nhiều.
Dưới đây xin giới thiệu những phương thuốc tiêu biểu chữa bệnh từ bầu.
- Dùng trong đái tháo đường, đái dắt, máu nóng sinh lở ngứa: Thịt bầu 50 - 100g nấu thành canh ăn hằng ngày.
- Trị chứng bệnh vàng da: Rễ bầu sắc lấy nước thêm chút đường uống (theo kinh nghiệm ở Ấn Độ).
- Phổi nóng, sinh ra ho: Bầu quả 50g đun lấy nước uống thay trà trong ngày.
- Trị răng lung lay viêm tụt lợi: Hạt bầu 20g, ngưu tất 20g, nấu lấy nước ngậm và súc miệng ngày 3 - 4 lần.
- Bụng trướng tích nước, tiểu tiện ít: Lấy quả bầu tươi 50 - 100g, đun lấy nước uống nhiều lần trong ngày. Hoặc lấy vỏ bầu 30g, vỏ dưa hấu 30g, vỏ bí ngô 30g, hợp lại sắc lấy nước uống nhiều lần trong ngày.
- Viêm gan, vàng da, sỏi đường niệu, tăng huyết áp: Quả bầu tươi 500g, rửa sạch vắt lấy nước cốt và trộn đều với 250ml mật ong rồi uống ngày 2 lần, mỗi lần 30 - 50ml.
BS. Hoàng Xuân Đại

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét