Thứ Năm, 9 tháng 8, 2012

Bạch tật lê tác dụng cường dương


Bạch tật lê là quả khô tách ra thành những quả con hình tam giác màu trắng vàng ngà, vỏ cứng dày có gai với tên dược Fructus Tribuli của cây thực vật Tribulus terrestris L (còn gọi là thích tật lê), thuộc họ tật lê Zygophyllaceae.


Bạch tật lê. 

Là loại cây mọc hoang ở những vùng đất khô, đất cát dọc ven biển miền Trung, cây sống quanh năm hoặc 2 năm liền thuộc loại thân thảo bò lan trên mặt đất có nhiều cành dài từ 30 – 60cm. Trên thân cây có lông ngắn. Lá mọc đối dài 2 – 3cm, kép lông chim lẻ, 5 – 6 đôi lá chét đều, phủ lông trắng mịn ở mặt dưới, màu nâu nhạt, mùi thơm nhẹ. Hoa màu vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống ngắn, 5 đài và 5 cánh hoa, 10 nhị bầu, 5 ô. Hoa nở vào cuối xuân đầu mùa hè. Quả nhỏ, khô, gồm 5 vỏ cứng trên có gai hình 3 cạnh, dưới lớp vỏ dày là hạt có phôi không nội nhũ. Dược liệu tốt là loại quả to, khô, chắc không lẫn tạp chất.
Thành phần hóa học của Bạch tật lê gồm ancaloit 0,001%, chất béo 3,5%, ít tinh dầu, chất nhựa, rất nhiều natri, chất phylloerythrin, tannin, flavonozit, cũng nhiều saponin mà trong đó có diosgenin, gitogenin và clorogenin. Đặc biệt có chất protodioscin trong quả Bạch tật lê có tác dụng kích thích tình dục như làm tăng áp lực của thể hang trong dương vật khiến cho tần suất giao hợp và xuất tinh đều tăng đã được thấy trên chuột đực thực nghiệm tại Trung Quốc và Ấn Độ. Một số nghiên cứu cũng đã thấy dịch chiết xuất từ quả Bạch tật lê giúp làm giảm huyết áp, lợi tiểu, chống sự kết tụ tạo thành sỏi thận. Chất Saponin từ Bạch tật lê có tác dụng làm giãn động mạch vành, hạ đường huyết, ức chế tế bào ung thư vú.
Đông y cho rằng Bạch tật lê có vị đắng, tính ôn, đi vào hai kinh can và phế. Có công năng bình can, giải uất, tán phong, thắng thấp, hành huyết, tả phế; dùng chữa các chứng như đau nhức, mắt đỏ, ra nhiều nước mắt, phong ngứa, tích tụ, tắc sữa. Tuy nhiên đối với những người huyết hư, khí yếu không sử dụng Bạch tật lê. Hiện nay Bạch tật lê còn được sử dụng trong chữa đau mắt, nhức mắt, chảy nước mắt.
Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền, rối loạn cương, gầy yếu, chảy máu cam, lỵ, súc miệng trị lở loét mồm miệng. Hoặc chứng can dương vượng (biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, cảm giác căng đau ở đầu), trường hợp can khí uất (biểu hiện như vú cương, cảm giác bứt rứt trong ngực, vùng thượng vị, tắc sữa); Phong nhiệt trong kinh can (mắt đỏ, nước mắt chảy), Phong nhiệt trong huyết (biểu hiện mẩn ngứa). Liều dùng trung bình mỗi ngày cho dạng bột hay thuốc sắc từ 10 – 16g.
Tại Ấn Độ quả Bạch tật lê sử dụng làm thuốc kích thích ăn uống, chống viêm, lợi tiểu, điều kinh, tráng dương, bổ thận, chữa sỏi thận. Ở Việt Nam Bạch tật lê được sử dụng để chữa trị nhức đầu, đỏ mắt, chảy nước mắt sống, phong ngứa, kinh nguyệt không đều. Còn Trung Quốc vị thuốc Bạch tật lê đã được sử dụng trong trị liệu từ rất lâu đời. Thuốc có vị cay đắng tính ấm, giúp cân bằng gan, ổn dương, chữa trị nhức đầu, chóng mặt, mắt sưng đỏ, chảy nước mắt sống. Dùng chung với vỏ ve sầu và cây Phòng phong để trị chứng ngứa ở ngoài da.
Một nghiên cứu khác cũng cho thấy dịch chiết của Bạch tật lê giúp làm giãn cơ trơn và hạ huyết áp trên mèo đã gây mê, lợi tiểu và chống sự kết tụ tạo thành sỏi ở thận. Ngoài ra còn thấy chất saponin trong Bạch tật lê có tác dụng làm giãn động mạch vành tim, làm hạ đường huyết và ức chế tế bào ung thư vú.
Chính vậy trong ứng dụng lâm sàng người ta đã sử dụng thuốc Bạch tật lê trong trị liệu chứng Can dương vượng (hoa mắt, chóng mặt, cảm giác căng đau ở đầu) dùng Bạch tật lê, Câu đằng, Cúc hoa, Bạch thược. Hay chứng Can khí uất (biểu hiện vú cương, cảm giác bứt rứt trong ngực, thượng vị, tắc sữa) sử dụng Bạch tật lê, Sài hồ, Thanh bì và Hương phụ. Phong nhiệt trong kinh can (mắt đỏ, chảy nước mắt) sử dụng Bạch tật lê với Cúc hoa, Mạn kinh tử, Quyết minh tử. Chứng phong nhiệt trong huyết biểu hiện mẩn ngứa dùng Bạch tật lê, Kinh giới, Thuyền thoái. Lưu ý thuốc khi sử dụng cần sao cháy rồi giã, sàng sảy bỏ hết gai trước khi cho vào hoàn tán hay thuốc dạng sắc. Người khí yếu, huyết hư không nên dùng.
Nguồn tin: Nông nghiệp Việt Nam
Bạch tật lê
BẠCH TẬT LÊ
Fructus Tribuli terrestris
1. Tên khoa học: Quả chín phơi hay sấy khô của cây Tật lê (Tribulus terrestris L.).
2. Họ: Tật lê (Zygophyllaceae).
3. Tên khác: Thích tật lê, Gai ma vương, Gai trống
4. Mô tả:
Dược liệu là quả do 5 phân quả xếp đối xứng toả tròn tạo thành, đường kính 7- 12 mm. Các phân quả phân cách nhau rõ rệt, có hình rìu nhỏ, dài 3 - 6 mm. Mỗi phân quả có 1 đôi gai dài ngắn khác nhau, mọc đối nhau. Mặt lưng quả màu lục hơi vàng nhô lên, có các gờ dọc; mặt bên thô ráp, có vân mạng lưới màu trắng xám. Chất cứng, không mùi. Vị đắng, cay.
5. Phân bố:
Cây mọc hoang ở ven sông, biển một số tỉnh miền Nam nước ta.
6. Trồng trọt:
7. Bộ phận dùng:
Quả chín phơi hay sấy khô của cây Tật lê (Tribulus terrestris L.)
8. Thu hái, chế biến:
Thu hoạch vào mùa thu, khi quả chín, cắt cả cây, phơi khô, thu lấy quả, bỏ gai cứng.
Tật lê: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, trừ bỏ gai cứng còn sót, phơi khô.
Tật lê sao: Lấy Tật lê đã bỏ gai, sạch cho vào nồi, sao lửa nhỏ, cho đến khi màu hơi vàng là được, lấy ra phơi khô.
9. Thành phần hoá học:
Alcaloid, chất béo, tinh dầu
10. Công năng:
Bình can giải uất, hoạt huyết, khu phong, sáng mắt, ngừng ngứa
11. Công dụng:
Chữa đau mắt, nhức vùng mắt, làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, gầy yếu, súc miệng chữa loét miệng
12. Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 12-16g, dạng thuốc bột hay thuốc sắc.
 



Tribulus Terrestris (Bạch tật lê)

Gần đây, các nghiên cứu của y học hiện đại phát hiện vị thuốc này giúp chữa rối loạn cương và có nhiều tác dụng khác. Bạch tật lê từng được sử dụng như một chất kích thích sinh dục, tăng cường sức lực trong y học cổ truyền Ấn Độ và Trung Quốc. Các nhà khoa học Bungari là những người đầu tiên công bố về hoạt tính androgen của cây tật lê trên các cơ sở nghiên cứu hoá học, dược lý, lâm sàng hiện đại. 

GRAVIMAX có chứa hoạt chất của cây Tribulus Terrestris.
Bạch Tật lê có tên khoa học Tribulus Terrestris, thuộc loại thân thảo, mọc quanh năm hoặc lưỡng niên. Bạch tật lê là một vị thuốc quen thuộc của y học phương Đông, được dùng chữa nhiều bệnh. Gần đây, các nghiên cứu của y học hiện đại phát hiện vị thuốc này giúp chữa rối loạn cương và có nhiều tác dụng khác. Bạch tật lê từng được sử dụng như một chất kích thích sinh dục, tăng cường sức lực trong y học cổ truyền Ấn Độ và Trung Quốc. Một nghiên cứu gần đây trên chuột đực cho thấy, chất protodioscin trong bạch tật lê có tác dụng kích thích sinh dục: áp lực trong thể hang của dương vật tăng, tần xuất giao hợp và xuất tinh đều tăng.
Tribulus terrestris L. Trong quả có chứa saporin steroid, là chất kích dục có hoạt tính cao, an toàn. Các sản phẩm tật lê làm tăng sinh tổng hợp nội tiết tố sinh dục trong cơ thể tác dụng cường dương mạnh. Theo tài liệu cổ, tật lê có vị đắng, tính ôn, vào hai kinh can và phế, có tác dụng hành huyết,…
Tribulus terrestris Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền, rối loạn cương, gầy yếu, chảy máu cam, lỵ, súc miệng trị lở loét mồm miệng. Hoặc chứng can dương vượng (biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, cảm giác căng đau ở đầu), trường hợp can khí uất (biểu hiện như vú cương, cảm giác bứt rứt trong ngực, vùng thượng vị, tắc sữa); Phong nhiệt trong kinh can (mắt đỏ, nước mắt chảy), Phong nhiệt trong huyết (biểu hiện mẩn ngứa).

CÂY TẬT LÊ ( Tribulus Terrestris )
Là một giống cây mọc hoang ở Châu Âu, Nam Á, Phi châu, Bắc Úc…Y học cổ truyền Ấn Độ Ayuvera từ hàng ngàn năm nay đã sử dụng tật lê làm thuốc trị liệt dương, xuất tinh sớm, người Chăm ở Ninh Thuận, Bình Thuận cũng sử dụng cây này để trị suy yếu hoạt động tình dục của nam giới và trị bệnh đau mắt, viêm họng.
Y học cổ truyền Trung Quốc cũng sử dụng hạt tật lê (Bạch tật lê) và toàn cây tật lê (Đồng tật lê) để trị bệnh liệt dương, xuất tinh sớm. Hàng năm nước ta vẫn nhập bạch tật lê của Trung Quốc để sử dụng trong y học cổ truyền.
Các nhà khoa học Bungari là những người đầu tiên công bố về hoạt tính androgen của cây tật lê trên các cơ sở nghiên cứu hoá học, dược lý, lâm sàng hiện đại. Thuốc Tribestan của Bungari sản xuất đã được bán sang Mỹ với doanh số 10 triệu đô la/ năm. Sau đó các hãng sản xuất của Mỹ, Anh,Canada,Bỉ …đã nghiên cứu và đưa vào thị trường các sản phẩm chức năng có chứa các hoạt chất của tật lê. Toàn cây tật lê có chứa saponin steroid mà khi thuỷ phân sẽ cho diosgenin, hecogenin, tigogenin và pseudodiosgenin… Các saponin này có tác dụng làm tăng sinh tổng hợp testosteron trong cơ thể nam giới và do hàm lượng testosteron trong máu được nâng cao lên 30 – 40% nên cơ thể sẽ tươi trẻ, cường tráng, tăng sinh lực. Các sản phẩm này còn được chính thức dùng cho các vận động viên thể dục thể thao để tăng cơ bắp, tăng thành tích thi đấu. Ngoài ra, người ta còn xác định được tật lê có hoạt tính tăng cường miễn dịch và tăng sinh hồng cầu. Các thí nghiệm mới nhất cũng xác định tật lê làm tăng sinh oxyt nitric trong cơ thể, do đó có thể làm cương cứng cơ quan sinh dục nam.
Tật lê được đánh giá là loại thảo dược có hoạt tính cao nhất và an toàn nhất để tăng cường sinh lực tình dục cho nam giới. Tribulus Terrestris giúp bổ sung hóoc môn nam, giúp kéo dài thời gian hoạt động tình dục, giúp quá trình phục hồi sau khi quan hệ tình dục diễn ra nhanh chóng. Tribulus Terrestris là dược thảo tự nhiên, đã được dùng phổ biến khắp nơi trên thế giới như là một phương thuốc tuyệt vời để cải thiện chức năng hoạt động tình dục.
Những nghiên cứu khoa học cho rằng Tribulus giúp đẩy mạnh quá trình sản sinh hóc môn do đó giúp tăng lượng hóc môn bên trong cơ thể.
Các nghiên cứu cho thấy Tribulus terrestris gia tăng lượng tinh trùng và mức độ hoạt động của chúng sau khi dùng sản phẩm này trong vòng 30 ngày.
Với những người bị chứng bất lực, dùng Tribulus Terrestris trong thời gian dài sẽ cho hiệu quả rất tốt.
Kết quả nghiên cứu từ các vận động viên cho thấy rằng khi dùng Tribuluss sẽ giúp cơ thể mạnh mẽ hơn, rất sung sức khi tập luyện và kết quả tập luyện thu được tốt hơn rất nhiều.
 GRAVIMAX có chứa hoạt chất của cây Tribulus Terrestris.


 XEM THÊM VỀ CÂY TẬT LÊ
Xuất xứ: Bản Kinh.
Tên Việt Nam: Gai ma vương, Gai sầu, Qủy kiến sầu, Quỷ kiến sầu nhỏ, Gai trống, Gai yết hầu, cây Gai chống.
Tên khác: Thích tật lê, Đông tật lê, Qủy kiến sầu, Thất lợi, Tật lê (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Tribulus terretris Linn.
Họ khoa học: Zygophyllaceae.
Tên gọi: Vì quả có gai giẫm phải thường sinh ra thối thịt như bị ma qủy phá nên mới gọi là gai Ma vương, Thích tật lê.
Mô Tả : Cây thảo sống hàng năm hay hai năm, nằm sát mặt đất. Lá chét lông chim có 5-7 lá chét, các lá chét bằng nhau, thuôn có mũi, mặt dưới phiến lá phủ lông trắng sát, dai như tơ, lá kèm hình mũi mác. Hoa mọc đơn độc màu vàng, cuống hoa có lông trắng, cứng và ở mép lá có lông mi. Tràng 5 sớm rụng, cánh hoa mỏng nhẵn. Đĩa mật mỏng có 10 thùy. Nhị 10, chỉ nhị hình chỉ, bao phấn thuôn. Bầu phủ các lông nâu cứng. Đầu nhụy cụt, hình chóp, quả rất thay đổi, thường có hình 5 cạnh, nhẵn hoặc có lông sốm xoàm, phủ nhiều gai. Ra hoa vào cuối xuân và đầu hạ.
Phân biệt:
Cần phân biệt với Cây Quỷ kiến sầu to (Tribulus cistodes L) cũng mọc ở duyên hải đất khô cũng như trên mặt đất, thân có cạnh, có lông. Lá kép dài 3-5cm lá phụ có lông trắng, nằm ở mặt dưới, lá bẹ thon, có lông. Hoa cô độc vàng, to, dài có lông, cánh hoa cao 1-2cm, 10 tiểu nhụy, noãn xào có lông. Nang có gai chẻ hai.
(2) Cây này khác với cây Sa uyển tật lê (xem cây này).
Địa lý: Mọc hoang ở ven biển, ven sông các Tỉnh Bình trị thiên, các tỉnh miền nam Việt Nam .
Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào tháng 8-9, khi quả chín đào cả cây hay cắt lấy phần trên cây về phơi khô dùng gậy cứng đập lấy những quả già. Thường dùng hoặc sao cho cháy gai sàng sảy sạch cháy, tán nhỏ để dùng. Chọn thứ trắng vàng nâu , nặng là tốt.
Phần dùng làm thuốc: Dùng quả chín phơi.

P is for Puncture Vine Seeds (Tribulus Terrestris)
Mô Tả dược liệu: Quả Bạch tật lê đến lúc tách ra thành từng quả con. Quả con hình tam giác, màu trắng vàng ngà, vỏ cứng dầy có gai. Thứ khô, to, chắc, không lẫn tạp chất lá tốt.
Bào chế:
. Bào chế theo phương pháp xưa: Bỏ gai vào nồi chõ, đồ trong 3 giờ, phơi khô, bỏ vào cối giã cho hết gai, lại tẩm rượu, đồ 3 giờ, phơi khô, cất dùng ((Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận).
Khi dùng vào thuốc thang hay hoàn tán phải sao, giã nát, rồi sàng bỏ gai mới dùng (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
. Kinh nghiệm Bào chế hiện nay: Sao cho cháy gai rồi giã xong sàng xảy bỏ hết gai mới dùng. Hoặc bỏ vào trong nước rửa sạch, vớt bỏ những hạt nhẹ hoặc các tạp chất nổi trên mặt nước, sao vàng, nghiền cho hết gai. Khi dùng tán bột để dùng hay sấy khô.
Tính vị : Vị cay, đắng, tính ấm. (Để sống tính bình, sao tính ấm).
Qui kinh: Vào kinh Can và Phế.
Tác dụng: Sơ Can, minh mục, giải uất, trừ thấp.
Chủ trị: Can dương vượng, nhức đầu, chóng mặt, Can uất khí trệ, hông sườn đầy trướng, ngứa toàn thân, sưng đỏ mắt.
Cách dùng: Chữa phong thì để cả gai không sao, dùng để bổ thì bỏ gai sao với rượu.
Liều dùng: Dùng từ 6-9g.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, để kín để giữ hương vị.
Kiêng Kỵ: Người huyết hư khí yếu không dùng.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị đau mắt, mờ mắt, ngứa hay chảy nước mắt : Bạch tật lê 12g, Bạch cúc hoa 9g, sắc 3 chén nước còn 2 chén, chia 2 lần uống sáng tối (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị lở ngứa ngoài da : Bạch tật lê 9g, Kinh giới 6g, Thổ phục linh 6g, Ý dĩ , Thương nhĩ tử đều 3g, sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng : Bạch tật lê, Đương quy đều 9g, sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tham khảo:
+ Tật lê là thuốc chữa phong và chữa ứ huyết, cũng có tác dụng bổ Thận bổ Can nhưng các bài thuốc bổ ít thì dùng đến, phần nhiều để dùng chữa lở ngứa (Bách Hợp).
+ Thích tật lê và Sa uyển tật lê (Đồng tật lê) cùng tên mà khác vị. Sách ‘Thần Nông Bản Thảo’ không có sự phân biệt, đến đời nhà Tống mới thấy đề cập đến Bạch tật lê. Đến Lý Thời Trân mới nêu rõ về Thích tật lê như nhánh nhỏ 3 cạnh, 4 đài. Sa uyển tật lê trông giống như hình quả thận của con dê. Cả hai cũng có tác dụng khác nhau: Thích tật lê có tác dụng bình Can, tán phong, hành huyết, minh mục. Còn Sa uyển tật lê vị ngọt, tính ôn, lại là thuốc ôn bổ Can Thận, trị di tinh, tảo tinh, tiết tinh, tiểu nhiều, đái dầm, đới hạ… (Thực Dụng Trung Y Học).

Bạch tật lê là quả khô tách ra thành những quả con hình tam giác màu trắng vàng ngà, vỏ cứng dày có gai với tên dược Fructus Tribuli của cây thực vật Tribulus terrestris L (còn gọi là thích tật lê), thuộc họ tật lê Zygophyllaceae.
Là loại cây mọc hoang ở những vùng đất khô, đất cát dọc ven biển miền Trung, cây sống quanh năm hoặc 2 năm liền thuộc loại thân thảo bò lan trên mặt đất có nhiều cành dài từ 30 – 60cm. Trên thân cây có lông ngắn. Lá mọc đối dài 2 – 3cm, kép lông chim lẻ, 5 – 6 đôi lá chét đều, phủ lông trắng mịn ở mặt dưới, màu nâu nhạt, mùi thơm nhẹ. Hoa màu vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống ngắn, 5 đài và 5 cánh hoa, 10 nhị bầu, 5 ô. Hoa nở vào cuối xuân đầu mùa hè. Quả nhỏ, khô, gồm 5 vỏ cứng trên có gai hình 3 cạnh, dưới lớp vỏ dày là hạt có phôi không nội nhũ. Dược liệu tốt là loại quả to, khô, chắc không lẫn tạp chất.

Thành phần hóa học của Bạch tật lê gồm ancaloit 0,001%, chất béo 3,5%, ít tinh dầu, chất nhựa, rất nhiều natri, chất phylloerythrin,tannin, flavonozit, cũng nhiều saponin mà trong đó có diosgenin, gitogenin và clorogenin. Đặc biệt có chất protodioscin trong quả Bạch tật lê có tác dụng kích thích tình dục như làm tăng áp lực của thể hang trong dương vật khiến cho tần suất giao hợp và xuất tinh đều tăng đã được thấy trên chuột đực thực nghiệm tại Trung Quốc và Ấn Độ. Một số nghiên cứu cũng đã thấy dịch chiết xuất từ quả Bạch tật lê giúp làm giảm huyết áp, lợi tiểu, chống sự kết tụ tạo thành sỏi thận. Chất Saponin từ Bạch tật lê có tác dụng làm giãn động mạch vành, hạ đường huyết, ức chế tế bào ung thư vú.

Đông y cho rằng Bạch tật lê có vị đắng, tính ôn, đi vào hai kinh can và phế. Có công năng bình can, giải uất, tán phong, thắng thấp, hành huyết, tả phế; dùng chữa các chứng như đau nhức, mắt đỏ, ra nhiều nước mắt, phong ngứa, tích tụ, tắc sữa. Tuy nhiên đối với những người huyết hư, khí yếu không sử dụng Bạch tật lê. Hiện nay Bạch tật lê còn được sử dụng trong chữa đau mắt, nhức mắt, chảy nước mắt.

Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền, rối loạn cương, gầy yếu, chảy máu cam, lỵ, súc miệng trị lở loét mồm miệng. Hoặc chứng can dương vượng (biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, cảm giác căng đau ở đầu), trường hợp can khí uất (biểu hiện như vú cương, cảm giác bứt rứt trong ngực, vùng thượng vị, tắc sữa); Phong nhiệt trong kinh can (mắt đỏ, nước mắt chảy), Phong nhiệt trong huyết (biểu hiện mẩn ngứa). Liều dùng trung bình mỗi ngày cho dạng bột hay thuốc sắc từ 10 – 16g.
Tại Ấn Độ quả Bạch tật lê sử dụng làm thuốc kích thích ăn uống, chống viêm, lợi tiểu, điều kinh, tráng dương, bổ thận, chữa sỏi thận. Ở Việt Nam Bạch tật lê được sử dụng để chữa trị nhức đầu, đỏ mắt, chảy nước mắt sống, phong ngứa, kinh nguyệt không đều. Còn Trung Quốc vị thuốc Bạch tật lê đã được sử dụng trong trị liệu từ rất lâu đời. Thuốc có vị cay đắng tính ấm, giúp cân bằng gan, ổn dương, chữa trị nhức đầu, chóng mặt, mắt sưng đỏ, chảy nước mắt sống. Dùng chung với vỏ ve sầu và cây Phòng phong để trị chứng ngứa ở ngoài da.
Một nghiên cứu khác cũng cho thấy dịch chiết của Bạch tật lê giúp làm giãn cơ trơn và hạ huyết áp trên mèo đã gây mê, lợi tiểu và chống sự kết tụ tạo thành sỏi ở thận. Ngoài ra còn thấy chất saponin trong Bạch tật lê có tác dụng làm giãn động mạch vành tim, làm hạ đường huyết và ức chế tế bào ung thư vú.
Chính vậy trong ứng dụng lâm sàng người ta đã sử dụng thuốc Bạch tật lê trong trị liệu chứng Can dương vượng (hoa mắt, chóng mặt, cảm giác căng đau ở đầu) dùng Bạch tật lê, Câu đằng, Cúc hoa, Bạch thược. Hay chứng Can khí uất (biểu hiện vú cương, cảm giác bứt rứt trong ngực, thượng vị, tắc sữa) sử dụng Bạch tật lê, Sài hồ, Thanh bì và Hương phụ. Phong nhiệt trong kinh can (mắt đỏ, chảy nước mắt) sử dụng Bạch tật lê với Cúc hoa, Mạn kinh tử, Quyết minh tử. Chứng phong nhiệt trong huyết biểu hiện mẩn ngứa dùng Bạch tật lê, Kinh giới, Thuyền thoái. Lưu ý thuốc khi sử dụng cần sao cháy rồi giã, sàng sảy bỏ hết gai trước khi cho vào hoàn tán hay thuốc dạng sắc. Người khí yếu, huyết hư không nên dùng.
Ds. NGỌC BÍCH


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét