Thứ Hai, 7 tháng 1, 2013

Thuốc từ cây dâm bụt


Cả 2 loại dâm bụt thường và dâm bụt kép đều được sử dụng làm thuốc để chữa trị nhiều bệnh. Hầu như các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ và thân đều có tác dụng trong trị liệu.
Dâm bụt thường

Là loại cây thân gỗ nhỏ, mọc thẳng đứng, có độ cao 1-3m. Mép lá có khía răng, hoa màu đỏ hồng, cũng có loại hoa màu trắng hồng, hình phễu mọc ở nách lá hay đầu cành, nhị nhiều ở trên một trụ dài hơn phễu hoa. Quả nang hình trứng hơi tròn, chứa nhiều hạt.

Đông y cho rằng với dâm bụt loại này vỏ rễ vị ngọt, tính bình, có tác dụng điều kinh, tiêu viêm, chống ho và chữa nhiều bệnh như viêm tuyến mang tai, viêm kết mạc cấp, viêm khí quản, viêm đường tiết niệu, viêm cổ tử cung, bạch đới, kinh nguyệt không đều, mất kinh…

Hoa vị ngọt, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng khế huyết, cố tinh, sát trùng, chữa kinh nguyệt không đều, khó ngủ, hồi hộp, đái đỏ... Lá vị nhạt, nhớt, tính bình, tác dụng an thần, tẩy nhẹ, nhuận tràng, chữa viêm niêm mạc dạ dày, ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ, mụn nhọt, ghẻ lở, mộng tinh, đới hạ…

Dâm bụt kép
Đây cũng là loại thân gỗ nhỏ, cao từ 2-3m, nhiều cành tạo thành bụi lớn, lá hình thoi, răng cưa, mép lá lớn và phân làm 3 thùy, gốc lá tù, đầu hơi nhọn, có cuống rất ngắn phủ lông mịn, kín. Hoa mọc đơn, màu trắng, hồng hay tía tím. Đài hoa nhỏ và 5 cánh rời, nhiều nhị. Quả nang hình trứng, hạt hình thận có lông tơ, mùa ra hoa, quả từ tháng 7-10.

Theo Đông y, hoa dâm bụt kép vị ngọt, tính bình, tác dụng thanh nhiệt lương huyết, giải độc, tiêu thũng, chữa kiết lỵ, tiêu chảy, bạch đới, xuất huyết. Liều trung bình mỗi ngày sắc uống 10-30g. Ngoài ra, nó còn dùng chữa mụn nhọt, viêm mủ da, bỏng…

Vỏ thân và vỏ rễ vị ngọt, hơi hàn, tác dụng thanh nhiệt, sát khuẩn chống ngứa, chữa kiết lỵ, tiêu chảy, bạch đới, thống kinh. Thuốc sắc với liều thường 3-10g. Ngoài ra còn dùng chữa bệnh ngoài da và Eczema…

Lá dâm bụt kép được dùng làm trà uống, lợi tiêu hóa, trị ngứa và thuốc lợi tiểu. Quả dâm bụt kép vị ngọt, tính bình, tác dụng tiêu viêm đường hô hấp, tiêu đờm, dãi giảm đau, chữa cảm, ho, thở khò khè, đau đầu do thần kinh, chứng thiên đầu thống... Sắc với liều 10-15g mỗi ngày, có thể dùng trị rôm sảy.

Các bài thuốc có dâm bụt

Chữa viêm tuyến mang tai: Lá dâm bụt 30g, sắc uống ngày 1 thang, chữa 3 lần. Nơi mang tai đau, dùng hoa dâm bụt 20g giã nát đắp ngoài.

Chữa viêm kết mạc: Rễ dâm bụt 30g, sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, dùng 2-3 tháng.

Chữa kinh nguyệt không đều: Vỏ rễ dâm bụt 30g, lá huyết dụ 25g, ngãi cứu 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần/ngày. Uống 3 ngày, uống trước hành kinh 7 ngày.

Chữa di tinh: Hoa dâm bụt 10g, hạt sen 30g. Sắc uống ngày 1 thang trong 10 ngày liền.

Chữa mất ngủ: Lá dâm bụt 15g, hoa nhài 12g. Sắc uống vào buổi chiều trong 5 ngày liền (dùng dâm bụt kép).

Chữa thống kinh: Hoa dâm bụt kép 5g, ngãi cứu 5g, bồ kết 3g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trong 15 ngày liền trước kỳ kinh 20 ngày.

Chữa ho: Quả dâm bụt kép 5g, gừng 3g, nghệ 8g, ngải cứu 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trong ngày.

Chữa kiết lỵ: Hoa dâm bụt kép 10g, lá mơ lông 8g, trứng gà một quả. Đập trứng vào thuốc đã thái nhỏ, trộn đều, cho vào bát hấp cách thủy hoặc hấp cơm cũng được, ăn hết một lần, dùng 2-3 ngày sẽ hiệu quả.
Hồng Hạnh (Theo SK & ĐS)
Hoa râm bụt: Vị thuốc thanh nhiệt

Hoa râm bụt (Hibiscus rosa-sinensis L.) thuộc họ bông (Malvaceae), là một cây cảnh và cây hàng rào phổ biến ở nước ta và nhiều nước nhiệt đới khác.
Hoa râm bụt.
Hoa râm bụt.
Có nhiều loài: Râm bụt thường có dáng hoa cong, cánh hoa có răng cưa; râm bụt kép với hoa thẳng, nhiều cánh hoa; râm bụt xẻ hoa buông thõng, cánh hoa xẻ thùy và răng không đều; râm bụt hoa nhỏ, hoa mọc rủ, cánh hoa nguyên không bao giờ nở xòe. Trong đó, chỉ có râm bụt thường được dùng phổ biến làm thuốc với tên khác là bông bụt, hồng bụt (miền Trung), bụp (miền Nam), co ngần (Thái), bióc ngần (Tày), phẩy quấy phiằng (Dao), phù tang, xuyên cân bì.

Trong y học cổ truyền, hoa râm bụt có tên thuốc là mộc cận, vị ngọt, trơn nhầy, tính bình, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, làm săn, lợi tiểu, tiêu sưng, giải độc. Nhiều bộ phận của cây được dùng trong những trường hợp sau:

Hoa: Thu hái khi mới nở, dùng tươi hay phơi khô. Hoa phơi khô, thái nhỏ, hãm uống thay trà chữa khó ngủ, hồi hộp, đi tiểu vàng. Hoa râm bụt 30g phối hợp với gỗ vang 30g, gừng 3 lát, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày chữa nhức đầu, chóng mặt ở phụ nữ mới đẻ; nếu phối hợp với hạt mã đề lượng bằng nhau sắc uống lúc đói lại chữa tả lỵ ở trẻ nhỏ. Để chữa mộng tinh, đái buốt, lấy hoa râm bụt, lá bạch đồng nữ, thài lài tía, mỗi thứ 30g, giã nhỏ, thêm nước đun sôi để nguội, gạn uống ngày hai lần; hoặc hoa râm bụt 30g, gương sen 3 cái, cắt nhỏ, sắc uống.

Dùng ngoài, hoa râm bụt với lá trầu không, lá thồm lồm, mỗi thứ 50g, để tươi, giã nát đắp chữa mụn nhọt, nhất là nhọt đang nung mủ, đau nhức.

Lá: Chữa quai bị: Lá râm bụt 50g, hành củ 50g, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống và bã đắp. Chữa chân đau nhức, đôi khi co cứng không đi lại được: Lá râm bụt, lá si, lá đào, lá mận, lá thài lài tía, mỗi thứ 30g, thái nhỏ, phơi khô, sao qua, ngâm với ít rượu, dùng xoa bóp hàng ngày. Chữa tràng nhạc: Lá râm bụt 10g, lá hoặc quả cây ngoi 10g, vỏ rễ cây gạo 20g; tất cả dùng tươi, giã nhỏ với ít muối, đổ ngập sâm sấp nước vo gạo đặc, đun sôi nhỏ lửa cho đến khi sền sệt. Để nguội, đắp và băng. Ngày làm 1 lần.

Rễ: Tách lấy vỏ rễ, phơi khô, lấy 30g thái nhỏ, sắc uống chữa kinh nguyệt không đều. Có thể phối hợp với lá huyết dụ với liều lượng bằng nhau trong trường hợp kinh ra nhiều, rong huyết.

Vỏ thân: Cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, lấy 50g, thái nhỏ, sắc uống chữa khí hư. Dùng 5 ngày. Vỏ thân râm bụt 50g, phối hợp với bồ kết 10 quả, bỏ hạt, gừng tươi 20g, thái nhỏ, sắc rồi cô đặc sền sệt. Để nguội. Bôi ngày 2 lần để chữa chàm mặt. Để chữa kiết lỵ, lấy vỏ thân râm bụt 40g, búp hoặc lá táo 40g, gừng tươi 5 lát, thái nhỏ, sao vàng (trừ gừng), hạ thổ, rồi sắc uống trong ngày.
Hồng Hạnh (Theo DS. Đức Huy - SK&ĐS)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét