Hạt dẻ chứa tương đối ít calo, ít chất béo nhưng lại giàu khoáng chất, vitamin...
Dưới đây là những tác dụng tuyệt vời của hạt dẻ đối với sức khỏe:
1. Chất xơ cao giúp ổn định lượng đường trong máu
Hạt
dẻ có hàm lượng chất xơ cao (100 gam hạt dẻ có tới 8.1 gam chất xơ).
Chất xơ trong hạt dẻ bao gồm cả dạng hòa tan và không hòa tan. Chất xơ
hòa tan được hấp thụ trong nước, tạo thành một dạng như gel bên trong
ruột, có tác dụng làm giảm cholesterol và ổn định lượng đường trong máu.
Chất xơ không hòa tan giúp bạn có thể đi tiêu một cách dễ dàng. Điều này giúp làm giảm nguy cơ táo bón và các biến chứng đường ruột như viêm niêm mạc ruột.
Chất xơ không hòa tan giúp bạn có thể đi tiêu một cách dễ dàng. Điều này giúp làm giảm nguy cơ táo bón và các biến chứng đường ruột như viêm niêm mạc ruột.
Những
người bị bệnh dạ dày nên tránh ăn nhiều hạt dẻ vì ăn nhiều hạt dẻ sẽ
sản sinh nhiều axit dạ dày, tăng thêm gánh nặng cho dạ dày, người bị
nặng thì sẽ bị xuất huyết dạ dày, gây ra đầy hơi trong đường tiêu hóa,
dạ dày, khi nghiêm trọng sẽ dẫn đến táo bón. Vì vậy, mỗi ngày bạn không
nên ăn quá 10 hạt dẻ to.
2. Giàu carb giúp ổn định năng lượng
Hạt
dẻ là loại hạt có hàm lượng carbohydrate khá cao (45 gam carb trong 100
gam hạt dẻ). Carbs cần thiết cho việc tái tạo và cung cấp năng lượng
trước mắt hoặc lâu dài, đồng thời góp phần ổn định chức năng hệ thần
kinh.
Carbohydrate trong hạt dẻ là carb tổng hợp nên được tiêu hóa chậm giúp bạn no lâu. Tuy nhiên, nếu bạn là người đang theo chủ nghĩa low-carb để tránh tăng cân thì bạn không nên ăn nhiều hạt dẻ.
Carbohydrate trong hạt dẻ là carb tổng hợp nên được tiêu hóa chậm giúp bạn no lâu. Tuy nhiên, nếu bạn là người đang theo chủ nghĩa low-carb để tránh tăng cân thì bạn không nên ăn nhiều hạt dẻ.
3. Giàu vitamin giúp cải thiện chức năng não, phòng ngừa ung thư
Các
vitamin B tan trong chất béo có mặt trong hạt dẻ giúp sản xuất các tế
bào máu đỏ, phá vỡ protein, chuyển hóa tinh bột và chất béo thành năng
lượng. Quá trình này đồng thời thúc đẩy làn da khỏe mạnh và tăng cường
chức năng não.
Hạt
dẻ còn chứa nhiều vitamin C (100 gam hạt dẻ chứa 43 gam vitamin C).
Vitamin C là chất cần thiết cho răng, xương và mạch máu chắc khỏe.
Vitamin C còn được coi là một chất chống oxy hóa giúp cơ thể loại bỏ các
gốc tự do có hại. Nhờ đó, có thể nói, hạt dẻ còn có tác dụng phòng ngừa
các bệnh ung thư do gốc tự do gây ra.
4. Giàu khoáng chất giúp giảm rủi ro mắc nhiều bệnh
Ngoài
các loại vitamin phổ biến, hạt dẻ còn chứa nhiều loại khoáng chất có
tác dụng tăng cường sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật rất hữu ích. Hạt dẻ có
chứa hàm lượng mangan cao. Mangan là một trong các chất chống oxy hóa
có khả năng loại bỏ gốc tự do trong cơ thể và làm giảm nguy cơ ung thư,
bệnh tim.
Theo trung tâm y tế Maryland (Mỹ), mangan cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình lão hóa. Một khẩu phần ăn gần 100 gam hạt dẻ chỉ chứa hơn 1 microgram mangan nhưng chiếm tới 50% lượng mangan được khuyến cáo cho cơ thể mỗi ngày. Mangan cũng giúp sản xuất liên kết mô và đông máu.
Theo trung tâm y tế Maryland (Mỹ), mangan cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình lão hóa. Một khẩu phần ăn gần 100 gam hạt dẻ chỉ chứa hơn 1 microgram mangan nhưng chiếm tới 50% lượng mangan được khuyến cáo cho cơ thể mỗi ngày. Mangan cũng giúp sản xuất liên kết mô và đông máu.
Hạt
dẻ rất giàu folate, 100 g hạt cung cấp 62 mg folate (chiếm 15,5% lượng
folate cơ thể cần mỗi ngày). Folate và axit folic cần thiết cho sự hình
thành của các tế bào máu đỏ, tổng hợp DNA. Tiêu thụ đầy đủ các thực phẩm
giàu folate trong thời gian mang thai còn giúp ngăn ngừa khuyết tật ống
thần kinh ở thai nhi.
Đồng
là một khoáng chất vi lượng giúp tăng cường sức mạnh của xương, hình
thành tế bào máu và ổn định chức năng thần kinh, tăng cường hệ thống
miễn dịch. Một khoáng chất vi lượng chỉ cần thiết trong một số lượng nhỏ
của cơ thể.
5. Chứa nhiều kali nên tốt cho tim mạch
Cứ
518 gam hạt dẻ có chứa 100 gam kali. Kali là vi chất giúp tăng huyết áp
hành động truy cập của natri, làm giảm nhịp tim và huyết áp. Nhờ đó, ăn
hạt dẻ hàng ngày sẽ có tác dụng bảo vệ tim, phòng ngừa xơ vữa động mạch
và hạn chế nguy cơ tăng huyết áp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét